Myristic acid là một axit béo bão hòa phổ biến có công thức phân tử CH₃ (CH₂) COOH. Các muối và este của nó thường được gọi là myristate hoặc tetradecanoate. Nó được đặt theo tên nhị thức cho nhục đậu khấu. Có cũng có trong các loại dầu nhiên nhiên như dầu cọ, bơ đậu, hạnh nhân, dầu dừa,… Myristic acid được phân lập lần đầu tiên vào năm 1841 bởi Lyon Playfair.
Tinh thể rắn, màu trắng, có thể hòa tan trong dung môi hữu cơ và H2O. Ngoài ra hoạt chất còn có thể tan trong DMSO, ethanol,…
Điểm nóng chảy | Công thức | Khối lượng phân tử | Điểm sôi | Mật độ | Phân loại |
---|---|---|---|---|---|
54,4 °C | C14H28O2 | 228,3709 g/mol | 250,5 °C | 862 kg/m³ | Axit béo |
Với đặc tính hòa tan Myristic acid giúp mỹ phẩm thẩm thấu qua da nên một cách hiệu quả và được sử dụng sản xuất gia công mỹ phẩm sử dụng rộng rãi. Ngoài ra, nó khả năng tiết chế dầu nhờn, cân bằng độ ẩm, làm đặc, tẩy tế bào chết và xóa mờ được ứng dụng để bào chế thành chất hoạt động bề mặt, nhũ hóa mỹ phẩm.
Nhờ đặc tính kháng khuẩn nên được ứng dụng phổ biến trong các thành phần của mỹ phẩm có khả năng ngăn ngừa, điều trị mụn. Bên cạnh đó còn được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc tóc và da như xà phòng, sữa tắm, dầu gội.